BÀI 14. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG  1930 - 1935 - lịch sử 12

BÀI 14. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG  1930 - 1935 - lịch sử 12

I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1929 – 1933

  1. Kinh tế
Năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam suy thoái:
  • Nông nghiệp: lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.
  • Công nghiệp: sản lượng hầu hết các ngành đều suy giảm.
  • Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, giá cả đắt đỏ.
Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp cũng như so với các nước trong khu vực.
 
  1. Xã hội:
  • Công nhân: bị sa thải, đồng lương ít ỏi.
  • Nông dân: chịu thuế cao, vay nợ nặng lãi, nông phẩm làm ra phải bán giá thấp; ruộng đất bị địa chủ chiếm đoạ -> Ngày càng bị bần cùng hóa.
  • Tiểu tư sản thành thị: Điêu đứng vì các ngành nghề thủ công phá sản, viên chức bị sa thải, thất nghiệp gia tăng
  • Tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn:
Xã hội Việt Nam có: hai mâu thuẫn cơ bản là:
+         Dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp (cơ bản)
+         Nông dân với Địa chủ phong kiến
  • Phong trào công  nhân và phong trào yêu nước phát triển lôi kéo nhiều tầng lớp tham gia.
  • Đầu 1930, khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Pháp khủng bố dã man những người yêu nước.
  •  Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên chống phong kiến đế quốc.
 

II. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1931 VỚI ĐỈNH CAO LÀ VÀ XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH 

 
1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931
Nguyên nhân bùng nổ phong trào cách mạng 1930 – 1931 :
  • Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam, làm cho nền kinh tế Việt Nam tiêu điều, sơ xác, đời sống của nhân dân lao động hết sức cơ cực.
  • ­Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái thực dân Pháp thi hành chính sách ”khủng bố trắng” hòng dập tắt phong trào cách mạng. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế cùng với chính sách khủng bố trắng của thực dân Pháp càng nung nấu lòng căm thù, nâng cao tinh thần cách mạng của nhân dân ta.
  • Mâu thuẩn xã hội gay gắt (dân tộc Việt Nam > < thực dân Pháp, nông dân > < địa chủ phong kiến). Đó là nguyên nhân sâu sa và trực tiếp đưa đến cao trào cách mạng (1930 - 1931)
  • Ảnh hưởng của phong trào Cách mạng quốc tế đối với Việt Nam.
  • Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước ta đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai, giành độc lập tự do. 
  • Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân Đảng ra đời và lãnh đạo là nguyên nhân cơ bản và quyết định nhất là chủ yếu và quyết định nhất. Bởi vì, nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì mâu thuẩn lúc đó nhiều nhất cùng chỉ dẫn đến những cuộc đấu tranh nhỉ, lẻ tẻ, tự phát, không thể trở thành một cao trào tự giác (1930 - 1931).
  • Phong trào trên toàn quốc
  • Tháng 2 đến 4/1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân.
  • Mục tiêu: Công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu thuế. Do Đảng lãnh đạo, có khẩu hiệu chính trị, có cờ Đảng.
  • Khẩu hiệu: "Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến", "Thả tù chính trị"...
  • Nhân ngày Quốc tế Lao động 1/5, cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh của công nhân đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước, thể hiện tinh thần đoàn kết với nhân dân lao động thế giới.
  • Tháng 6,7 8, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và tầng lớp lao động khác trên cả nước.
 
2. Xô viết Nghệ - Tĩnh
  • 09/1930, Xô viết ra đời tại các huyện của Nghệ An, Hà Tĩnh thực hiện quyền làm chủ, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.
  • Về chính trị: quần chúng tự do tham gia các đoàn thể cách mạng; các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân thành lập.
  • Về kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo; bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo;  tu sửa cầu cống, đường giao thông; lập  các tổ chức sản xuất  để nông dân giúp đỡ nhau.
  • Về văn hóa, xã hội: dạy chữ Quốc ngữ; xóa bỏ tệ nạn  mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc...; trật tự trị an giữ vững, đoàn kết giúp đỡ nhau.
Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931, là nguồn cổ vũ mạnh nẽ của nhân dân.
Trước tác động của phong trào, thực dân Pháp khủng bố dã man, tập trung lực lượng càn quét, bắn giết dân chúng, đốt phá, triệt hóa làng mạc; chia rẽ, mua chuộc, dụ dỗ.
-> Nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, cán bộ,đảng viên bị bắt ….
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930)
  • Tháng 10/1930 Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam họp tại Hương Cảng (Trung Quốc).
 
Quyết định:
  • Chiến lược và Sách lược: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.
  • Nhiệm vụ: đánh phong kiến và đánh đổ đế quốc, hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít.
  • Động lực cách mạng là công nhân và nông dân.
  • Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân với Đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
  • Nêu rõ hình thức, biện pháp đấu tranh, quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.
 
Hạn chế:
  • Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương.
  • Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai  cấp và cách mạng ruộng đất.
  • Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, chống đế quốc và phong kiến.
 
Ý nghĩa lịch sử   
  • Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.
  • Khối liên minh công nông hình thành.
  • Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
  • Quốc tế Cộng sản công  nhận: Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
  • Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Bài học kinh nghiệm:
  • Để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông, mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh…